Mức thu thuỷ lợi phí, tiền nước đối với công trình thuỷ lợi được quy định tại
khoản 1 và 2 Điều 19 Nghị định số 143/2003/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung tại
khoản 1 Điều 1 Nghị định số 67/2012/NĐ-CP ngày 10/9/2012.
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương căn cứ vào quy hoạch hệ thống
công trình thuỷ lợi của tỉnh đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, điều kiện cụ
thể của từng công trình thủy lợi và các hoạt động tương quan của từng hệ thống
công trình thuỷ lợi để quyết định mức thu cụ thể đối với các đối tượng dùng nước
quy định tại tiết 5, tiết 7 và tiết 8 Biểu mức thu tiền nước tại điểm d khoản 1
Điều 19 Nghị định số 143/2003/NĐ-CP đã được sửa đổi tại khoản 1 Điều 1 Nghị định
số 67/2012/NĐ-CP.
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương căn cứ vào quy hoạch hệ thống
công trình thuỷ lợi của tỉnh đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, kết cấu hệ thống
công trình thủy lợi và hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để
quy định vị trí cống đầu kênh và biện pháp tưới, tiêu của tổ chức hợp tác dùng
nước.Vị trí cống đầu kênh của tổ chức hợp tác dùng nước là căn cứ để xác định
phạm vi thủy lợi phí phải nộp theo quy định của nhà nước và phí dịch vụ thủy lợi
nội đồng, đồng thời là căn cứ để phân định trách nhiệm quản lý và chi phí vận
hành, duy tu, sửa chữa công trình thủy lợi của các tổ chức quản lý khai thác
công trình thủy lợi và các tổ chức hợp tác dùng nước.
Quy định mức thủy lợi phí: Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương căn cứ vào quy hoạch hệ thống công trình thuỷ lợi của tỉnh đã được cấp có
thẩm quyền phê duyệt, kết cấu hệ thống công trình thủy lợi; quy trình và biện
pháp tưới, tiêu; diện tích đất canh tác được tưới, tiêu ban hành Quyết định mức
thu thuỷ lợi phí đối với từng diện tích, biện pháp tưới tiêu để làm căn cứ lập
dự toán kinh phí cấp bù thủy lợi phí được miễn.
Căn cứ vào điều kiện kinh tế-xã hội của địa phương và đặc điểm từng hệ thống
công trình thủy lợi, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định
mức trần phí dịch vụ lấy nước của tổ chức hợp tác dùng nước tính từ sau cống đầu
kênh đến mặt ruộng (kênh nội đồng) do tổ chức hợp tác dùng nước và các tổ chức,
cá nhân sử dụng nước thỏa thuận (gọi tắt là phí dịch vụ thuỷ lợi nội đồng). Mức
phí dịch vụ thuỷ lợi nội đồng của các tổ chức hợp tác dùng nước không được cao
hơn mức trần do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định.
Bài viết liên quan
Đăng ký thay đổi người đại diện theo pháp luật
Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp là cá [...]
Thủ tục lập địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp
Địa điểm kinh doanh là nơi doanh nghiệp tiến hành hoạt [...]
Hồ sơ đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện
1. Tổng quan về chi nhánh, văn phòng đại diện của [...]
Hồ sơ, thủ tục hợp nhất công ty
Công ty cổ phần bị hợp nhất phải chuẩn bị thông [...]
Hồ sơ thành lập Công ty TNHH hai thành viên trở lên
I. Quy định chung về công ty TNHH hai thành viên [...]
Hồ sơ thành lập Công ty TNHH một thành viên
1. Quy định chung về Công ty TNHH một thành viên [...]