– Công ty bị hợp nhất chuẩn bị hợp đồng hợp nhất, dự thảo Điều lệ công ty hợp nhất. Hợp đồng hợp nhất phải gồm các nội dung chủ yếu sau: tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty bị hợp nhất; tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty hợp nhất; thủ tục và điều kiện hợp nhất; phương án sử dụng lao động; thời hạn, thủ tục và điều kiện chuyển đổi tài sản, chuyển đổi phần vốn góp, cổ phần, trái phiếu của công ty bị hợp nhất thành phần vốn góp, cổ phần, trái phiếu của công ty hợp nhất; thời hạn thực hiện hợp nhất;
– Các thành viên, chủ sở hữu công ty hoặc cổ đông của công ty bị hợp nhất thông qua hợp đồng hợp nhất, Điều lệ công ty hợp nhất, bầu hoặc bổ nhiệm Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty hợp nhất và tiến hành đăng ký doanh nghiệp đối với công ty hợp nhất theo quy định của Luật này. Hợp đồng hợp nhất phải được gửi đến các chủ nợ và thông báo cho người lao động biết trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày thông qua.
3. Hồ sơ hợp nhất công ty
– Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp.
– Điều lệ công ty.
– Bản sao các giấy tờ sau đây:
– Giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp;
– Giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với chủ sở hữu công ty là cá nhân; Giấy tờ pháp lý của tổ chức đối với chủ sở hữu công ty là tổ chức (trừ trường hợp chủ sở hữu công ty là Nhà nước); Giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với người đại diện theo ủy quyền và văn bản cử người đại diện theo ủy quyền.
Đối với chủ sở hữu công ty là tổ chức nước ngoài thì bản sao giấy tờ pháp lý của tổ chức phải được hợp pháp hóa lãnh sự;
– Hợp đồng hợp nhất
– Nghị quyết, quyết định về việc thông qua hợp đồng hợp nhất công ty của các công ty bị hợp nhất và bản sao biên bản họp Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên.
4. Một số quy định khác
Theo quy định tại khoản 3 Điều 200 Luật Doanh nghiệp, công ty bị hợp nhất phải bảo đảm tuân thủ quy định của Luật Cạnh tranh về hợp nhất công ty.
Trên góc độc của pháp luật cạnh tranh, hợp nhất công ty là một hình thức tập trung kinh tế. Khi tiến hành hợp nhất, các công ty phải đảm bảo sao cho việc hợp nhất không gây ra những tác động hạn chế cạnh tranh. Các công ty khi hợp nhất phải đảm bảo tổng thị phần không thuộc một trong các trường hợp sau:
– Hai doanh nghiệp có tổng thị phần từ 50% trở lên trên thị trường liên quan;
– Ba doanh nghiệp có tổng thị phần từ 65% trở lên trên thị trường liên quan;
– Bốn doanh nghiệp có tổng thị phần từ 75% trở lên trên thị trường liên quan;
– Năm doanh nghiệp trở lên có tổng thị phần từ 85% trở lên trên thị trường liên quan.
Bài viết liên quan
Đăng ký thay đổi người đại diện theo pháp luật
Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp là cá [...]
Thủ tục lập địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp
Địa điểm kinh doanh là nơi doanh nghiệp tiến hành hoạt [...]
Hồ sơ đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện
1. Tổng quan về chi nhánh, văn phòng đại diện của [...]
Hồ sơ, thủ tục hợp nhất công ty
Công ty cổ phần bị hợp nhất phải chuẩn bị thông [...]
Hồ sơ thành lập Công ty TNHH hai thành viên trở lên
I. Quy định chung về công ty TNHH hai thành viên [...]
Hồ sơ thành lập Công ty TNHH một thành viên
1. Quy định chung về Công ty TNHH một thành viên [...]